Viện phương đông

2 năm trước

“Tiếng Việt từ TK 17: nên mười tuổi và nên hoa” phần 32 (kỳ 6)

Trong một bài báo của vnexpress (6/11/2018) "Hà Nội 10 năm sửa ngọng 'l, n' chưa thành công" cho thấy khảo sát mới nhất của Trường Tiểu học thị trấn Phú Xuyên vào tháng 4/2018 với 12 giáo viên (chiếm 25%), 338 học sinh (chiếm 30%) phát âm ngọng. Điều đáng chú ý là sau 10 năm tỷ lệ ngọng của giáo viên Tiểu học Phú Xuyên vẫn là 25%! Rõ ràng là các chương trình chữa ngọng như vậy đã không tìm ra và giải quyết được nguyên nhân gốc

Powered by Froala Editor

               “Tiếng Việt từ TK 17: nên mười tuổi  nên hoa”     phần 32  ( kỳ 6)

                                                                                                              Nguyễn Cung Thông

                                                  ( tiếp theo kỳ 5)

6. Tài liệu tham khảo chính

1) Pigneau de Béhaine (1772/1773) - Bá Đa Lộc Bỉ Nhu "Dictionarium Annamitico-Latinum" Dịch và giới thiệu bởi Nguyễn Khắc Xuyên, NXB Trẻ (Thành Phố HCM - 1999).

                                    (1774/Quảng Đông à Địa phận Đàng Trong tái bản năm 1837) "Thánh Giáo Yếu Lý Quốc Ngữ" 聖教要理國語 viết bằng chữ Nôm theo dạng Hỏi-Thưa. Y Doãn Ninh/Lê Bảo Tịnh phiên âm và chú giải, La Vang Tùng Thư xuất bản (Mỹ).

2) Đỗ Quang Chính (1972) “Lịch sử chữ quốc ngữ 1620-1659” NXB Đuốc Sáng (Sài Gòn).

3) Huỳnh Tịnh Của (1895/1896) "Đại Nam Quấc Âm Tự Vị" Tome I, II - Imprimerie REY, CURIOL & Cie, 4 rue d'Adran (SaiGon).

4) J. F. M. Génibrel (1898) "Dictionnaire annamite français" Imprimerie de la Mission à Tân Định (SaiGon).

                                     (1906) "Petit dictionnaire annamite français" Imprimerie de la Mission à Tân Định (SaiGon).

5) Gustave Hue (1937) "Dictionnaire annamite-chinois-français" Imprimerie Trung-hoà - NXB Khai Trí (Sài Gòn) in lại năm 1971 theo bản gốc năm 1937.

6) Nguyễn Văn Khang (Chủ biên), Bùi Chỉ, Hoàng Văn Hành (2002) "Từ điển Mường Việt" NXB Văn Hóa Dân Tộc (Hà Nội).

7) Trương Vĩnh Ký J.B.P. (1884, 1920) "Petit dictionnaire francais annamite" Imprimerie de l'union Nguyễn Văn Của (SAIGON)

                            (1867) "Abrégré de Grammaire Annamite" Imprimerie Impérial – SAIGON

8) Giêrônimô Maiorica (thế kỷ XVII) "Mùa Ăn Chay Cả", "Thiên Chúa Thánh Mẫu - Quyển thượng", "Thiên Chúa Thánh Mẫu - Quyển trung", "Đức Chúa Giê-Su - Quyển chi cửu & Quyển chi thập", "Thiên Chúa Thánh Giáo Hối Tội Kinh", “Thiên Chúa Thánh Giáo Khải Mông”, "Kinh Những Ngày Lễ Phục Sinh - Quyển thứ ba", “Các Thánh Truyện”. Sách lưu hành nội bộ (năm xuất bản 2002/2003, LM Nguyễn Hưng).

------------------------------------------------ 

[1] Miễn là khi viết thì giữ đúng theo tiêu chuẩn (chính tả) không lẫn lộn n và l như trong khẩu ngữ. Trong một bài báo của vnexpress (6/11/2018) "Hà Nội 10 năm sửa ngọng 'l, n' chưa thành công" cho thấy khảo sát mới nhất của Trường Tiểu học thị trấn Phú Xuyên vào tháng 4/2018 với 12 giáo viên (chiếm 25%), 338 học sinh (chiếm 30%) phát âm ngọng. Điều đáng chú ý là sau 10 năm tỷ lệ ngọng của giáo viên Tiểu học Phú Xuyên vẫn là 25%! Rõ ràng là các chương trình chữa ngọng như vậy đã không tìm ra và giải quyết được nguyên nhân gốc (căn nguyên ~ root cause/A) của vấn đề lẫn lộn n và l. Có thể đọc bài báo trên trang này chẳng hạn https://vnexpress.net/ha-noi-10-nam-sua-ngong-l-n-chua-thanh-cong-3836353.html#:~:text=M%E1%BB%99t%20c%C3%B4%20gi%C3%A1o%20huy%E1%BB%87n%20Ph%C3%BA,nh%C3%A0%20v%C4%83n%20Mai%20V%C4%83n%20T%E1%BA%A1o

9) Edmond Nordemann (tên Việt là Ngô Đê Mân) (1898) "Chrestomathie annamite" (Quảng Tập Viêm Văn) - NXB Hà Nội.

10) H. Ravier và J.B. Dronet (1903) "Lexique Franco-Annamite" Imprimerie de la mission (Kẻ Sở).

11) Alexandre de Rhodes (1651) "Phép Giảng Tám Ngày" - Tủ Sách Đại Kết in lại từ Tinh Việt Văn Đoàn (1961 - Sài Gòn) với phần giới thiệu của tác giả Nguyễn Khắc Xuyên.

                                     (1651) “Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum” thường gọi là từ điển Việt-Bồ-La; bản dịch của Thanh Lãng, Hoàng Xuân Việt, Đỗ Quang Chính - NXB Khoa Học Xã Hội, Thành Phố HCM (1991).

                                    “Tường Trình về Đàng Trong 1645” bản dịch của Hồng Nhuệ, NXB Ánh Sáng Publishing, Escondido (California/Mỹ, 1994?).

                                     "Lịch sử Vương Quốc Đàng Ngoài từ 1627 tới năm 1646" dịch giả Nguyễn Khắc Xuyên - Tủ sách Đại Kết, Thành phố HCM (1994).

12) Suen, Yuek Hay Carman (孫渃琋) (2008) "Alternation of /n/ and /l/ in Korean language" City University of Hong Kong, Department of Chinese, Translation and Linguistics.

13) Jean Louis Taberd (1838) - tên Việt là cố Từ - "Dictionarium Annamitico-Latinum" Serampore (Bengale).

14) J. S. Theurel (1877) “Dictionarum Anamitico-Latinum” LM Theurel ghi nhận LM Taberd khởi thảo và ông cố tình ‘bổ sung’ ngay trong cách giới thiệu trang đầu tự điển, (td. hàm ý các cách dùng Đàng Ngoài khác với Đàng Trong/NCT) – Ninh Phú (Đàng Ngoài).

15) Nguyễn Cung Thông (2011) "Lẫn lộn n và l" có thể đọc toàn bài trên trang này chẳng hạn https://khoahocnet.com/2012/01/04/nguy%E1%BB%85n-cung-thong-tr%E1%BA%A7n-th%E1%BB%8B-lan-l%E1%BA%ABn-l%E1%BB%99n-n-va-l/ 

                                           (2013) "Lẫn lộn n và l (phần 2)" tham khảo bài này trên trang này chẳng hạn https://dotchuoinon.com/2013/09/01/lan-lon-n-va-l-phan-2/ …v.v…

16) Yongnam Um (2002) "An ordering paradox as constraint interaction: alternation of n and l in Korean" Wonkwang University.

17) Pierre-Gabriel Vallot (1898) "Dictionnaire franco-tonkinois illustré" NXB F.H. Schneider (Hà Nội).

                                          (1905) "Grammaire Annamite à l’Usage Des Français de l’Annam Et Du Tonkin" Imprimeur-Éditeur F. H. Schneider, HaNoi

18) Wei Zhang (200?) "ALTERNATION OF [n] AND [l] IN SICHUAN DIALECT, STANDARD"MANDARIN AND ENGLISH: A SINGLE-CASE STUDY" Qufu Normal University, School of Translation Studies.

                                                                                              hết

Powered by Froala Editor